Bánh Trung thu cao cấp Yến sào – Sanest Moon Cake là sự kết hợp hài hòa giữa công nghệ hiện đại và bí kíp kỹ thuật cổ truyền. Là nhà khai thác trực tiếp sản xuất, chúng tôi tin tưởng cùng với nguyên liệu yến sào nguyên chất và một số đặc sản cao cấp như vi cá, hải sâm, hạnh nhân, việt quất… sẽ mang đến cho Quý khách hàng một sản phẩm cao cấp nhất và bổ dưỡng nhất. Với mục tiêu vì sức khỏe cộng đồng, Bánh Trung thu cao cấp Yến sào – Sanest Moon Cake còn sử dụng nguyên liệu rất thích hợp cho người ăn kiêng và người cao tuổi. Mùa Trung thu 2013, với lòng tự hào về truyền thống ngành nghề và niềm tin của khách hàng về chất lượng các sản phẩm Yến sào. Công ty Yến sào Khánh Hòa giới thiệu đến Quý khách hàng các dòng sản phẩm Bánh Trung thu cao cấp Yến sào bao gồm bánh thập cẩm nhân yến sào, vi cá, hải sâm và bánh nhân mềm nhân yến sào, hạnh nhân, việt quất với chất lượng cao nhất, vượt qua sự mong đợi và đem lại nhiều thỏa mãn hơn cho Quý khách hàng khi gửi đến gia đình, người thân và bạn bè. Tác dụng của Yến Sào: Yến sào là tổ của loài chim yến được làm từ dãi của chim yến. Mỗi tổ nặng 7-8 gam. Yến thường làm tổ trên các vách đá hiểm hóc tại biển khơi, khi thì ở những mũi đá lởm chởm dựng đứng, khi thỉ ở những mỏm núi cheo leo, phía dưới là vịnh nước sâu đầy đá ngầm, muốn tìm và đến được những nơi yến ở để lấy tổ phải rất kiên nhẫn và dũng cảm. Theo tài liệu cổ yến sào có vị ngọt, tính bình, bổ phế, vị, tăng cường sức khỏe, tỉnh táo tinh thần, tăng cường trí nhớ, thường được dùng trong những tiệc lớn của vua chúa. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy, tổ yến là hợp chất bao gồm 2 yếu tố chính: glyco và protein. Phần glyco bao gồm 7 loại, cơ thể dễ hấp thụ. Phần protein có chứa nhiều acid amin không thay thế, mà cơ thể không tổng hợp được. Theo số liệu của Trung tâm Công nghệ Sinh học Đại học Thủy sản và Viện Công nghệ sinh học thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và công nghệ quốc gia, trong thành phần loại thực phẩm kỳ lạ này có 18 loại acid amin, một số có hàm lượng rất cao như Aspartic acid, Serine, Tyrosine, Phenylalanine, Valine, Arginine, Leucine, … Đặc biệt, acid syalic với hàm lượng 8,6% và Tyrosine là những chất có tác dụng phục hồi nhanh chóng các tổn thương khi bị nhiễm xạ hay chất độc hại, kích thích sinh trưởng hồng cầu. Ngoài ra, nó còn có cấu trúc glucoprotein, có năng lượng cao, cơ thể dễ hấp thụ. Các nguyên tố đa, vi lượng trong yến sào rất phong phú, có đến 31 nguyên tố xuất hiện bằng phương pháp huỳnh quang tia X, rất giàu Ca và Fe là các khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Các nguyên tố có ích cho ổn định thần kinh trí nhớ như Mn, Br, Cu, Zn cũng có hàm lượng cao. Một số nguyên tố hiếm tuy với hàm lượng thấp, nhưng rất quý giá trong kích thích tăng tiêu hóa hấp thu qua màng ruột như Cr, chống lão hóa, chống chất phóng xạ như Se. Qua đó chúng ta càng không ngạc nhiên về giá trị dinh dưỡng cao và quý giá của tổ chim yến. Tác dụng của yến sàocòn có công năng làm sạch phổi và các cơ quan hô hấp, làm giảm bệnh cúm và các triệu chứng dị ứng, làm tăng thể trọng, cân bằng các quá trình trao đổi chất trong cơ thể, tăng cường khả năng hoạt động thể lực và phản xạ thần kinh, bổ đối với hệ huyết học, làm tăng số lượng hồng cầu, huyết sắc tố, giảm thời gian đông máu, tăng cường các kích thích sinh trưởng cho các tế bào, phục hồi các tế bào bị thương tổn, chống lão hóa, hồi xuân, tăng tuổi thọ. Gần đây, khi nghiên cứu tác dụng của yến sào trong trường hợp cơ thể bị nhiễm chất độc hại, người ta nhận thấy yến sào hạn chế mức độ sút cân, phục hồi sức khoẻ nhanh , ổn định các chỉ tiêu huyết học. Người ta cũng đang nghiên cứu dùng tổ yến điều trị các bệnh ung thư và HIV/AIDS vì phát hiện có một số hoạt chất sinh học kích thích sinh trưởng tế bào bạch cầu ngoại biên trong tổ loài chim này. Những lưu ý khi sử dụng: Bà mẹ mang thai dưới 3 tháng, em bé sơ sinh không nên dùng yến sào. Khi dùng cho các em bé, nên thử từ từ, vì có thể gây dị ứng cho bé. Tuy nhiên, không nên dùng thường xuyên cho trẻ em, nhất là trước bữa ăn. Việc dùng yến trước bữa ăn sẽ làm tăng đường huyết trong máu, làm giảm cảm giác thèm ăn ở trẻ, làm tăng biểu hiện biếng ăn và có thể làm giảm khẩu phần ăn trong bữa ăn sau đó, dẫn đến thiếu hụt chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ. Nó cũng không phù hợp với những người có rối loạn đường huyết, như bệnh nhân tiểu đường hay viêm tụy. Nên chế biến yến sào ở nhiệt độ vừa phải, không để sôi trên 100 độ C. Thông thường, phương pháp chế biến tổ yến chủ yếu là hấp, không nấu trực tiếp. Không nên cho đường quá nhiều cho dù là đường phèn, vào món ăn chế biến từ yến sào vì hàm lượng đường càng nhiều sẽ càng làm giảm tác dụng hỗ trợ tích cực của yến sào. Ngoài ra, theo đông y người có thể trạng đàm thấp, béo mập, da mét, tay chân lạnh, cao huyết áp, thống phong, thường bị đầy bụng, tiêu chảy, lạnh bụng… không nên dùng yến sào. Hải sâm, món ăn bài thuốc bồi bổ cơ thể
Hải sâm còn gọi là đỉa biển vì nó có hình dáng như con đỉa.Bờ biển Việt Nam có tới hơn 50 loài hải sâm sinh sống, trong đó có khoảng 40 loài được dùng làm trị bệnh và làm thực phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Phần dùng làm thuốc là nguyên cả con hải sâm. Theo Đông y, hải sâm có vị mặn, tính ấm, vào hai kinh tâm và thận; tác dụng bổ thận, tráng dương, ích tinh, dưỡng huyết, nhuận táo, chống lão hóa, giảm ho, tiêu độc, cầm máu… Hải sâm thường được dùng trong các trường hợp tâm khí hư, thận khí suy, khí huyết kém, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, di tinh, liệt dương, tiểu tiện khó, tiểu buốt, táo bón, phụ nữ sau sinh…
Công dụng của hải sâm và các bài thuốc Bổ ích cường tráng: về mặt dinh dưỡng, hải sâm là loại thực phẩm chứa nhiều chất đạm (đến 55%), ít chất béo. Thành phần chất đạm gồm nhiều acid amin cần thiết cho cơ thể như glycine, arginine, leucine, alanine, glutamine, tauri. Hải sâm còn chứa nhiều chất khoáng vi lượng có ích như kẽm, sắt, đồng, iod, crôm… hơn các loài thủy, hải sản khác.Gần đây, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát hiện ra trong hải sâm của Việt Nam có hoạt chất Holothurin B có nhiều tác dụng sinh học quý. Bổ thận điền tinh, thích hợp với các trường hợp di tinh, liệt dương, tiểu tiện nhiều lần về đêm: các nhà khoa học đã chứng minh lượng testosteron trong hải sâm khô cao gấp 400 lần so với lượng có trong thịt gà trống. Chất testosteron, theo y học, giữ vai trò quyết định khiến đấng mày râu có thực sự “nam tính” hay không và “nam tính” đến mức nào. Người lớn tuổi ban đêm thường đi tiểu, thanh niên thân thể suy nhược bị di tinh, lấy hải sâm làm chủ, rồi phối hợp thêm với thịt hoặc các vị thuốc như hoài sơn, kỷ tử… hầm hoặc chung để làm thức ăn, sẽ có hiệu quả tốt. Bổ huyết, thường dùng cho các trường hợp thiếu máu: theo kết quả nghiên cứu của dinh dưỡng học hiện đại, hải sâm là một trong những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng hết sức phong phú. Các nhà khoa học Trung Quốc ước tính cứ 100g hải sâm khô có chứa 76g protein, cao gấp 5 lần so với thịt lợn nạc và 3,5 lần so với thịt bò. Hải sâm còn có hàm lượng cao các acid amin quý như lysine, proline… và nhiều nguyên tố vi lượng như P, Cu, Fe… Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch: do chứa rất ít lipid và hầu như không có cholesterol nên hải sâm là loại thực phẩm bồi bổ lý tưởng cho những người bị rối loạn lipid máu và bị các bệnh lý động mạch vành. Hải sâm bổ sung các acid amin thiết yếu, các nguyên tố vi lượng giúp cơ thể chống lại mệt mỏi, tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng cho cơ thể, cải thiện khả năng hấp thụ oxy, chống mỏi cơ tim. Trị cao huyết áp ở người lớn tuổi: đa số trường hợp cao huyết áp nơi người lớn tuổi do thận tinh bất túc, dùng hải sâm 20g, gạo 100g hoặc hải sâm 20g, đỗ trọng 12g, gạo 100g, nấu cháo ăn vào buổi sáng. Hỗ trợ điều trị bệnh tiêu khát (đái tháo đường): hải sâm bổ dưỡng, nhiều protein, không cholesterol, vì vậy rất thuận lợi cho thực đơn người bệnh đái tháo đường. Người bị đái tháo đường, có thể dùng hải sâm xào đậu ván (đậu trắng). Hải sâm bổ dưỡng, đậu ván có “đường chậm” giúp glucoz-huyết ít dao động sau bữa ăn. Vỏ đậu ván cho chất khoáng crom cần thiết cho việc điều hòa glucoz-huyết. Hải sâm có tác dụng chống mệt mỏi cơ bắp, duy trì trạng thái hoạt động cao; chống lão hóa; tăng cường hoạt động của thần kinh và tăng phản xạ, ổn định tâm lý. Nó có những tính chất trị bệnh độc đáo như nhân sâm. Hỗ trợ điều trị ung thư: trong hải sâm có nhiều loại vitamin, hoóc-môn, các chất có hoạt tính sinh học trong đó có 2 loại saponin là Rg (gây hưng phấn thần kinh, chống mỏi mệt và tăng cường thể lực) và Rh (có tác dụng ức chế tế bào ung thư). Giải độc cơ thể: trong hải sâm có chứa Se – một chất giải độc kỳ diệu, làm vô hiệu hóa các kim loại nặng đi vào cơ thể qua đường ăn uống (như chì, thủy ngân) để thải ra nước tiểu. Trị suy nhược thần kinh: hải sâm 100g, hạt sen 200g, mật ong 50ml. Hải sâm, hạt sen sấy khô tán bột, dùng mật ong luyện viên bằng hạt ngô phơi khô, mỗi lần uống 6 viên với nước sôi để nguội. Trị thận dương hư, người cao tuổi suy nhược, tay chân lạnh: hải sâm 20g, thịt dê120g, gừng 10g. Thêm gia vị, nấu chín nhừ, ăn nóng trong bữa cơm. Trị lở ngứa: hải sâm 100g, dầu vừng 150ml. Hải sâm sấy khô tán bột, cho vào dầu vừng, trộn đều, bôi hàng ngày. Trị các loại lở loét: hải sâm, sấy khô, tán bột, bôi. Món ăn dùng hải sâm Hải sâm xào nấm đông cô: hải sâm bổ dưỡng, bổ tinh tủy. Nấm đông cô giúp trí óc minh mẫn, nhuận trường, chống ung thư. Giúp bệnh nhân xạ trị ít rụng tóc và ăn được. Hải sâm xào mướp đắng: hải sâm bổ âm, nhiều protein, không cholesterol. Mướp đắng mát gan, thanh nhiệt, trị đái tháo đường. Người bị cao huyết áp và bệnh đái tháo đường nên dùng món này. Hải sâm xào ớt ngọt: hải sâm bổ dưỡng, chống lão hóa; ớt ngọt chống oxy hóa, chống lão hóa. Món này chống lão hóa, ngừa ung thư. Hải sâm 20g, khổ qua 200g: thêm gia vị, nấu canh ăn trong bữa cơm, trị đái tháo đường.
Công dụng của vi cá mập |
Cá mập là loại động vật có đã mặt trên trái đất 400 triệu năm qua, chúng có khoảng 350 chi, loài với kích cỡ rất khác nhau. Có loài chỉ nặng hơn 200 gam nhưng cũng có loài nặng đến hơn 20 tấn, tuổi thọ của cá mập khoảng từ 30 – 35 năm. Theo tổ chức Lương nông thế giới (FAO), số lượng cá mập bị đánh bắt hàng năm tăng lên rõ rệt, năm 1990 là 693.000 tấn nhưng đến năm 2000 đã là 823.364 tấn (những con số này so với thực tế vẫn còn rất thấp).Cá mập bị đánh bắt nhiều không phải chỉ vì thịt cá, cho dù thịt cá mập trắng, ngon và rất bổ dưỡng. Hầu hết các bộ phận của cá mập đều rất hữu ích, da cá mập được rất ưa chuộng trong công nghiệp thời trang, dầu gan cá mập giàu đạm và chứa nhiều vitamin A nên là nguồn nguyên liệu quý của ngành dược phẩm. Xương và răng cá mập có thể chế tác thành đồ trang sức hay những món quà lưu niệm, nhưng thứ quý giá nhất và cũng là nguyên nhân cá mập bị đánh bắt nhiều như vậy chính là vi (vây) cá. Khi đánh bắt được cá mập, người ta cắt lấy vi cá, tạm phơi trong bóng mát và thoáng gió, tới lúc gần khô thì dùng gỗ ép chặt hai bên rồi phơi tiếp cho nó không bị cong. Vi cá mập hoàn toàn là chất sụn, 100g vi cá khô chứa 89% chất đạm (cao nhất trong thực phẩm giàu đạm), 0,1 % bột đường, 0,02 % chất béo, cung cấp 384 calo, một ít chất khoáng. Vi cá mập vừa là loại thực phẩm bổ dưỡng cao cấp vừa được coi là thần dược có nhiều tác dụng đặc biệt. Vi cá mập thường được chế biến cầu kỳ thành những sợi cước cá sạch trắng. Nó thường được dùng nấu súp với các thực phẩm như: cua, thịt gà, hải sâm và các vị thuốc có tính chất bồi bổ khác. Giá tiền vi cá mập cực đắt, 1 kg loại xấu nhất là 300 USD còn loại tốt nhất có giá tới 16.000 USD và do vậy một bát súp vi cá mập tại Nhật Bản có giá từ 20 – 120 USD. Đây được coi là món ăn quý hiếm, đắt tiền rất được ưa chuộng tại Mỹ và các nước châu Á như Hong Kong, Nhật Bản. Công dụng chữa bệnh của vi cá mập Vi cá mập được sử dụng làm thực phẩm từ cách đây hàng ngàn năm nhưng các nhà khoa học mới quan tâm đến tác dụng chữa bệnh của vi cá và sụn cá mập tới bệnh tật từ những năm 1950 – 1960. Khi đó, do tình cờ người ta thấy những vết thương sẽ mau lành hơn khi được đắp lên những mẩu sụn vi cá mập. Ngoài khả năng chống nhiễm khuẩn, có rất nhiều công trình nghiên cứu về chất Chondroitin (trong sụn vi cá mập) với khả năng ngăn ngừa bệnh ung thư mà cho tới nay vẫn còn đang gây nhiều tranh cãi. Tuy vậy, chất Chondroitin có trong sụn vi cá mập thườngđược chế biến thành những thuốc có tác dụng: – Chữa trị các bệnh về xương khớp: Do Chondroitin ức chế các men phá hủy chất sụn trong khớp, kích hoạt các men xúc tác cho quá trình tổng hợp chất acid hyaluronic. Đây là chất cần thiết cho khớp hoạt động tốt, thuốc này dùng cho những trường hợp thấp khớp, đau nhức xương. – Chữa các bệnh về mắt: Chondroitin tạo độ ẩm thích hợp cho mắt, giúp mắt điều tiết tốt. Nó cũng nuôi dưỡng các tế bào giác mạc, tái tạo lớp phim nước mắt trước giác mạc, tăng cường tính đàn hồi của thấu kính thể mi. Chất này còn hạn chế sự khô mắt, mỏi mắt, hoa mắt khi mắt phải làm việc nhiều. – Bồi bổ cơ thể: Một số công ty dược phẩm sử dụng vi cá mập để sản xuất viên bổ tổng hợp, cung cấp các chất: calci, phostpho, kẽm… có công dụng thúc đẩy sự phát triển của: xương, răng, các enzym tiêu hóa và hoạt động của thận và tiền liệt tuyến. Chondroitin trong vi cá mập còn được sử dụng để bào chế một số loại thuốc (bọc đường, kem bôi) dành cho các chứng loạn dưỡng ở dưới lớp da, các chứng phù nề hay viêm tĩnh mạch. Nhưng theo các bác sỹ, người sử dụng những loại thuốc hoặc các chế phẩm có chứa Chondroitin nên thận trọng vì khi nó có tác dụng ức chế hệ miễn dịch thì sẽ lại làm giảm sức đề kháng của cơ thể. Và nhất là tránh dùng cho trẻ em hay phụ nữ đang mang thai. Công dụng của Hạnh Nhân : Hạnh nhân là loại trái hồ đào ( nuts) rất bổ dưởng được thấy ở Iran, Saudi Arabia, Lebanon, Turkey , Sria, Jordan và Israel. Hanh nhân là ngưồn cung cấp dồi dào về vitamin E, calcium, phosphor, sắt và magnesium.. Hạnh nhân cũng còn chứa kẽm, selenium, đồng và niacin.So với các loại trái hồ đào khác, hạnh nhân có nhiểu chất bổ dưỡng nhất. Hạnh nhân cũng còn đươc biết là có nhiểu giá trị y dược. Dưới đây là một vài ứng dụng cũa hạnh nhân trong lãnh vực này: 1- Điềuhòa cholesterol. Tiêu thụ đều đặn hạnh nhân có thể giúp tăng mức cholesterol tốt (HDL), giảm mức cholesterol xấu (LDL) và do đó kiểm soát hữu hiệu các mức cholesterol trong máu. 2- Tốt cho tim. Các chất béo đơn-bão hoà, protein và potassium chứa trong hạnh nhất rất tốt cho tim. Vitamin E tác động như một chất chống oxi-hóa và giảm nguy cơ bị các bệnh tim. Magnesium trong hạnh nhân giúp chống lại các cơn đau tim.Hạnh nhân làm giảm protein C-reactive , chất gây viêm làm tổn hại động mạch. Hạnh nhân cũng còn là nguồn cung cấp acid folic, và do đó giúp hạ thấp mức homocystein , nguyên nhân gây sự đóng mảng trong động mạch. 3- Điểu hòa huyết áp.Potassium chứa trong hạnh nhân giúp điều hòa áp huyết. Lượng sodium trong hạnh nhân rất thấp nên cũng giúp chặn không cho áp huyết tăng cao 4-Tốt cho não. Hạnh nhân có nhiều chất bổ dưỡng tốt cho sự phát triển của não và kích thích trí năng 5- Phòng chống ung thư Hạnh nhân cải thiện sự vận chuyển của thực phâm trong ruột nên làm giảm nguy cơ bị ung thư kết tràng 6-Phòng chống tiểu đường Hạnh nhân cũng giúp giảm rủi ro gia tăng mức đường và insulin trong máu sau khi ăn. Điểu này có công dụng bảo vệ chống bệnh tiểu đường 7- Tốt cho thai nhi. Chất acid folic trong hạnh nhận giúp tránh các khuyết tật bẩm sinh cho các thai nhi 8- Giảm cân Sữa hạnh nhân không thêm đường giúp giảm cân. Chất béo đơn bão hòa chứa trong hạnh nhân làm cho cho ăn chóng no nên giúp tránh ăn quá nhiều. Các nghiên cứu cho thấy là thực chế ít calori có nhiều hạnh nhân tốt cho những người mập phì muốn xuống ký 9- Tránh táo bón Hạnh nhân có chất xơ, mà những thức ăn có chất xơ giúp chống táo bón 10- Tăng năng lực Các chất khoáng magnesium, đồng và riboflavin giúp tăng năng lực 11- Phòng ngừa sạn mật – ăn đểu đặn hhạnh nhân có thể giúp giảm rũi ro bị sạn tới khoảng 25 phần trăm 12- Giảm rủi ro bị Alzheimer 13- Cải thiện thể chất (nước da) và tăng cường hệ miễn dịch |